Dưới đây là phần giải thích chi tiết hơn cách kết nối lôgích nhu cầu–hệ thống với các nguyên tắc TRIZ. Ý chính là: chúng ta chia quá trình sáng tạo (hay phát triển hệ thống) thành bốn giai đoạn (bốn “mắt xích”)—Nhu cầu, Tính hệ thống, Tìm hiểu nguồn dự trữ, Thiết kế—và xem 40 nguyên tắc như “công cụ” (ở mức độ cụ thể) để triển khai từng giai đoạn.


1. Nhu Cầu

1.1 Ý nghĩa

  • Nhu cầu là lý do khởi phát mọi hành động sáng tạo. Con người (hay tổ chức) thấy mình “thiếu” một điều gì đó, hoặc muốn “cải thiện” điều gì đó, từ đó mới nảy ra ý thức đi tìm giải pháp.
  • Trong TRIZ, bước này thường tương ứng với mâu thuẫn hành chính: “Biết mục tiêu, nhưng chưa biết cách thực hiện.”

1.2 Liên hệ 40 nguyên tắc

  • Thực tế, nhu cầu thường gắn liền với mong muốn về an toàn, tin cậy, liên tục mang lại lợi ích.
  • Vì vậy, hai nguyên tắc hay được nhắc ở đây là:
    1. Nguyên tắc Dự Phòng (11): Phản ánh nhu cầu “bảo vệ, an toàn, chống rủi ro” (ví dụ: có đồ sơ-cứu, có cầu chì tự ngắt, có giải pháp backup…).
    2. Nguyên tắc Liên tục các tác động có ích (20): Luôn muốn hệ thống “làm việc thường xuyên, không bị gián đoạn”, hoặc “lúc nào cũng sinh ích lợi”, ví dụ: tranh thủ thời gian chết, giảm thời gian không tải, đảm bảo lợi ích liên tục.

1.3 Ví dụ minh hoạ

  • Một hãng hàng không muốn “không bị chậm chuyến” (nhu cầu an toàn và đúng giờ) → Thấy rằng phải dự phòng động cơ dự phòng, bảo trì nhanh, v.v. (Nguyên tắc 11).
  • Một dây chuyền sản xuất muốn khai thác triệt để thiết bị (giảm thời gian rỗi) → Liên tục các tác động có ích (Nguyên tắc 20).

2. Tính Hệ Thống Cần Có

2.1 Ý nghĩa

  • Sau khi xác định nhu cầu, ta bắt đầu hình dung hệ thống “phải có” chức năng hay thuộc tính nào.
  • Nói cách khác, đây là câu trả lời cho câu hỏi: “Hệ thống (mới) sẽ làm gì, hoạt động ra sao, mang lại giá trị gì cụ thể?”

2.2 Liên hệ 40 nguyên tắc

  • Tại giai đoạn này, nhiều nguyên tắc khái quát có thể được dùng để phác thảo “hệ thống sẽ có cấu trúc/chức năng gì.” Ví dụ:
    • Nguyên tắc “Tách khỏi” (2): “Hệ thống cần loại bỏ hẳn những bộ phận/tính năng không cần thiết hoặc gây rắc rối.”
    • Nguyên tắc “Phẩm chất cục bộ” (3): “Hệ thống có phần A với tính chất riêng, phần B với tính chất khác, để tối ưu nhiều mặt.”
    • Nguyên tắc “Vạn năng” (6): “Hệ thống cần kiêm nhiều chức năng, hoạt động đa năng.”
    • Nguyên tắc “Đảo ngược” (13): “Hệ thống hoạt động theo nguyên lý ngược lại so với cách thường làm.”
    • Nguyên tắc “Linh động” (15): “Hệ thống phải biến đổi được, điều chỉnh trạng thái để phù hợp từng giai đoạn làm việc.”

2.3 Ví dụ minh hoạ

  • Nếu nhu cầu là “hãy làm cho xe tải linh hoạt chở nhiều loại hàng”, ta đề ra tính hệ thống: “Xe phải đổi được nhiều loại thùng” → gắn với nguyên tắc Linh động (15) hay “Vạn năng (6)”.
  • Nếu nhu cầu là “giảm những thứ không cần thiết”, ta đề xuất “hệ thống cải tiến tách bỏ hẳn các bộ phận gây phiền phức” → gắn với nguyên tắc Tách Khỏi (2).

3. Tìm Hiểu Nguồn Dự Trữ

3.1 Ý nghĩa

  • Khi đã biết “hệ thống cần làm gì”, ta tự hỏi: “Có thể tận dụng những gì?”
  • Đây là bước nghiên cứu mọi nguồn lực có sẵn: vật liệu, năng lượng, thông tin, hiểu biết, kinh nghiệm, v.v. để đưa vào giải pháp.

3.2 Liên hệ 40 nguyên tắc

  • Trong 40 nguyên tắc, bất kỳ nguyên tắc nào cũng có thể chỉ ra ý tưởng tận dụng nguồn lực. Tuy nhiên, có một nguyên tắc rất nổi bật:
    • Nguyên tắc Tự Phục Vụ (25): Kêu gọi sử dụng chính nguồn lực đã tồn tại sẵn trong hệ thống hay trong môi trường, không tốn kém nhiều. Ví dụ, “dùng chính nhiệt phát sinh từ ma sát để đun nóng”, “dùng chính chướng ngại làm điểm tựa”…
  • Ngoài ra, trong thực tế, “nguồn dự trữ” không chỉ nằm trong 40 nguyên tắc, mà còn là tất cả hiểu biết, tri thức, công nghệ, v.v.

3.3 Ví dụ minh hoạ

  • Muốn “nâng vật nặng” nhưng không tốn điện, ta nghĩ: “Trong môi trường đang có dòng nước chảy, sao không tận dụng nó?” → Tự Phục Vụ (25).
  • Muốn “duy trì chỗ ngồi an toàn cho phi công”, ta tận dụng năng lượng nén sẵn của lò xo (có thể coi là nguồn dự trữ cơ học)…

4. Thiết Kế Hệ Thống

4.1 Ý nghĩa

  • Bây giờ, ta biến ý tưởng tổng quát (tính hệ thống) thành giải pháp chi tiết, bao gồm:
    1. Chọn cụ thể từng yếu tố, kích thước, vật liệu, cơ chế liên kết…
    2. Cách bố trí, tương tác, vận hành.

4.2 Liên hệ 40 nguyên tắc

  • Rất nhiều nguyên tắc cụ thể được “rải” khắp 40 nguyên tắc giúp ta hoàn thiện chi tiết. Ví dụ:
    • Nguyên tắc Phân Nhỏ (1): Chia đối tượng thành các phần, viên, modul…
    • Nguyên tắc Gây Ứng Suất Sơ Bộ (9): Nén, kéo, uốn sẵn để tạo trạng thái chủ động.
    • Nguyên tắc Quan Hệ Phản Hồi (23): Thêm cơ chế đo lường, giám sát để tự điều chỉnh.
    • Nguyên tắc Thay Đổi Các Thông Số Hoá-Lý (35): Biến nhiệt độ, áp suất, tính dẫn điện… để đạt hiệu quả mong muốn.
    • Nguyên tắc Vật Liệu Hợp Thành (40): Sử dụng vật liệu composite nhiều lớp, đa thành phần…

4.3 Ví dụ minh hoạ

  • Khi thiết kế “ruột xe đạp dự phòng” (để xe đạp vẫn chạy ngay cả khi cán đinh), ta có thể:
    • Phân nhỏ (1)” không gian bên trong ruột xe thành nhiều “viên nang khí” nhỏ.
    • Vật liệu hợp thành (40)” màng mỏng, dẻo bên ngoài nang khí.
    • Gây ứng suất sơ bộ (9)” có thể bơm ép khí trước để lúc thủng, chỉ xì rất ít…
  • Khi thiết kế “bút chì bấm”, ta:
    • “Phân nhỏ” (1) ruột chì thành từng thanh 0,5mm.
    • “Gây ứng suất sơ bộ” (9) bằng lò xo nén sẵn.
    • “Quan hệ phản hồi” (23) có nút bấm nhả…

Tại Sao Phải Kết Nối Cả Hai Lôgích?

  1. Lôgích nhu cầu–hệ thống mang tầm khái quát, định hướng: Từ việc có “Nhu cầu” → xác định “Tính hệ thống” → tìm “Nguồn dự trữ” → “Thiết kế”.
  2. 40 Nguyên tắc (TRIZ) lại là kho “mẫu giải pháp” ở cấp cụ thể.

Nếu chỉ dùng lôgích nhu cầu–hệ thống mà thiếu các nguyên tắc, ta dễ “bế tắc” khi cần ý tưởng cụ thể. Ngược lại, nếu chỉ có 40 nguyên tắc mà không tuân theo lôgích bài bản, ta dễ “ngập” trong quá nhiều gợi ý hoặc mò mẫm rời rạc.

Kết nối hai chiều nghĩa là:

  • Khi biết ta đang ở giai đoạn (2) “Tính hệ thống”, ta ưu tiên dùng các nguyên tắc khái quát như “Tách khỏi”, “Phẩm chất cục bộ”, “Đảo ngược”… để tìm ý tưởng chính.
  • Khi bước sang (4) “Thiết kế chi tiết”, ta rà soát các nguyên tắc như “Phân nhỏ”, “Gây ứng suất sơ bộ”, “Vật liệu hợp thành”…
  • (3) “Tìm hiểu nguồn dự trữ” luôn đi kèm “Tự phục vụ (25)”.

Vì thế, việc sắp xếp các nguyên tắc theo 4 mắt xích giúp ta không bị lẫn lộn; đồng thời vẫn đảm bảo đủ chiều sâu (nhờ 40 nguyên tắc) và chiều rộng (nhờ lôgích nhu cầu–hệ thống).


Tổng Kết

  1. Nhu cầu khởi sinh vấn đề (hoặc mâu thuẫn hành chính).
  2. Tính hệ thống cần có định nghĩa ý đồ chính (hệ này hoạt động thế nào, có đặc tính gì).
  3. Tìm hiểu nguồn dự trữ tận dụng sẵn có (vật chất, năng lượng, thông tin).
  4. Thiết kế hệ thống đi sâu chi tiết, chọn giải pháp cụ thể.

Từng giai đoạn trên đều có thể “liên hệ” với các nguyên tắc TRIZ, giúp ta có hàng loạt gợi ý thực hiện. Như vậy, khi kết nối lôgích nhu cầu–hệ thống (rất khái quát) với 40 nguyên tắc (rất cụ thể), chúng ta tận dụng ưu điểm của cả hai: vừa có định hướng mạch lạc, vừa có công cụ chi tiết để “biến ý tưởng thành hiện thực”.